Tổng hợp Thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức trong thời hạn nhất định

05/09/2024 10:07

Dưới đây là tổng hợp Thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.

Tổng hợp Thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Tên, số hiệu thông tư

Trích yếu nội dung thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Ngày có hiệu lực

Thông tư 09/2024/TT-BTTTT

Quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông

15/10/2024

Thông tư 12/2024/TT-BKHĐT

Quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

16/8/2024

Thông tư 02/2024/TT-BNNPTNT

Quy định về danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

20/5/2024

Thông tư 51/2023/TT-BGTVT

Quy định về danh mục lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực

15/4/2024

Thông tư 48/2023/TT-BCT

Quy định danh mục lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã

01/3/2024

Thông tư 20/2023/TT-NHNN

Quy định về danh mục lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng sau khi thôi chức vụ

12/2/2024

Thông tư 05/2023/TT-BXD

Quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng

20/9/2023

Thông tư 60/2022/TT-BTC

Quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực

17/11/2022

Thông tư 80/2021/TT-BQP

Quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong Quân đội không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ; quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc

25/8/2021

Tổng hợp Thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức trong thời hạn nhất định

Tổng hợp Thông tư về lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức trong thời hạn nhất định

Quy định về thời hạn, lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 59/2019/NĐ-CP có quy định về các biện pháp tổ chức thi hành Luật Phòng chống tham nhũng 2018, bao gồm:

- Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 của Luật Phòng chống tham nhũng 2018;

Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

...2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

...d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;...

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức;

- Chế độ thông tin, báo cáo về phòng, chống tham nhũng;

- Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Các lĩnh vực người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Căn cứ Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ:

Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Công Thương;

- Bộ Giao thông vận tải;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Bộ Tài chính;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Bộ Xây dựng;

- Bộ Tư pháp;

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Thanh tra Chính phủ;

- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Văn phòng Chính phủ.

Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Bộ Y tế;

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

- Ủy ban Dân tộc.

Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Công an;

- Bộ Quốc phòng;

- Bộ Ngoại giao.

Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

Thời hạn mà người có chức vụ không thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Căn cứ Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ:

(1) Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau:

- Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP;

- Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP;

- Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định 59/2019/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;

- Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ trong từng lĩnh vực thuộc các nhóm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP.