Mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo do bão gây ra
Mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo do bão gây ra thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo do bão gây ra (Hình từ Internet)
Mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo do bão gây ra
Cụ thể tại khoản 1, 3 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở do bão gây ra như sau:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do bão gây ra mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do bão gây ra mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà cho hộ nghèo do bão gây ra
Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà cho hộ nghèo do bão gây ra được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
- Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mẫu số 06 |
- Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
(2) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Được biết, việc xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 sẽ được dựa trên các tiêu chí đo lường như sau: - Tiêu chí thu nhập + Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. + Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. - Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản + Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. - Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP) |