Danh sách 35824 bị hại vụ án Vạn Thịnh Phát giai đoạn 2
Sau đây là danh sách 35824 bị hại vụ án Vạn Thịnh Phát giai đoạn 2 được Tòa án nhân dân TPHCM ban hành.
Danh sách 35824 bị hại vụ án Vạn Thịnh Phát giai đoạn 2 (Hình từ Internet)
1. Danh sách 35824 bị hại vụ án Vạn Thịnh Phát giai đoạn 2
Tòa án nhân dân TPHCM ban hành Quyết định 4904/2024/QĐXXST-HS ngày 28/8/2024 về đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm Tòa án nhân dân TPHCM, tức xét xử vụ án Vạn Thịnh Phát giai đoạn 2.
Quyết định 4904/2024/QĐXXST-HS |
Theo đó, 35824 bị hại tại Danh sách bị hại tại phụ lục 1A, 1B, 1C, 1D, 1E, 1F kèm theo Quyết định 4904/2024/QĐXXST-HS ngày 28/8/2024 như sau:
- Phụ lục 1A - Danh sách bị hại mã trái phiếu SET.H2025
Phụ lục 1A |
- Phụ lục 1B - Danh sách bị hại mã trái phiếu QT-2018.12.1
Phụ lục 1B |
- Phụ lục 1C - Danh sách bị hại mã trái phiếu ADC-2019.01
Phụ lục 1C
- Phụ lục 1D - Danh sách bị hại mã trái phiếu ADC-2018.09
Phụ lục 1D
- Phụ lục 1E - Danh sách bị hại mã trái phiếu ADC-2018,09.01
Phụ lục 1E
- Phụ lục 1F - Danh sách bị hại mã trái phiếu SNW-2018.10
Phụ lục 1F
2. Quy định về bị hại trong vụ án hình sự
Quy định về bị hại trong vụ án hình sự theo Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
- Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
+ Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
+ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
- Bị hại có nghĩa vụ:
+ Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
+ Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.