Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 chạy được xe gì?
Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 chạy được xe gì? Bằng lái xe A1 đã được cấp hiện nay còn sử dụng được sau ngày 01/01/2025 không?
Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 chạy được xe gì? (Hình từ internet)
1. Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 chạy được xe gì?
Khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
…
Như vậy, từ 01/01/2025, sẽ có 2 loại bằng lái xe A1:
- Bằng lái xe A1 (cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008) được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.
(Điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)
- Bằng lái xe A1 (cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) được lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
(Điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)
2. Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 có thời hạn bao lâu?
Theo điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe A1 (được cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) không có thời hạn.
Theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì bằng lái xe A1 (được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008) không có thời hạn.
3. Từ 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được cấp bằng lái xe A1?
Theo điểm b khoản 5 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Theo điểm a khoản 2 Điều 59, điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Quy định về điểm của giấy phép lái xe từ 01/01/2025
- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
(Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)