Sang tên xe ô tô cũ hết bao nhiêu tiền?
Mua ô tô cũ thì sang tên xe hết bao nhiêu tiền? Không sang tên khi mua ô tô cũ bị phạt bao nhiêu?
Sang tên xe ô tô cũ hết bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
1. Sang tên xe ô tô cũ hết bao nhiêu tiền?
Khi tiến hành sang tên xe ô tô cũ, người mua phải bỏ ra 02 khoản tiền sau:
(1) Lệ phí trước bạ khi sang tên xe ô tô cũ
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe ô tô x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ trong Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023, Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024, Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % là 2%.
(2) Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe khi sang tên xe ô tô cũ
Hiện nay, do biển số đã được định danh nên khi sang tên xe phải đổi cả biển số và giấy đăng ký xe. Như vậy, lệ phí cấp đổi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ là 150.000 đồng/xe máy.
Ví dụ: Ông A mua xe BMW (kiểu loại 520I 15DD.B7; thể tích làm việc 2.0; số người cho phép chở, kể cả lái xe là 5 người) và nộp lệ phí trước bạ vào ngày 15/9/2023. Đến ngày 15/5/2024, ông A bán chiếc xe này cho ông B, sau đó ông B làm thủ tục sang tên xe tại TPHCM. Như vậy: (1) Lệ phí trước bạ - Giá tính lệ phí trước bạ theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với chiếc xe này là 2,175,500,000 đồng. - Thời gian đã sử dụng chiếc xe là trong vòng 1 năm nên tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 90%. - Nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2%. Do đó, lệ phí trước bạ ông B phải nộp = 2,175,500,000 x 90% x 2% = 39,159,000 đồng. (2) Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe là 150.000 đồng Cuối cùng, tổng số tiền ông B phải nộp khi làm thủ tục sang tên xe là 39,309,000 đồng. |
Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC
2. Mức phạt khi mua bán xe cũ nhưng không sang tên
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ ngày 15/8/2024, khi mua bán xe cũ thì chủ cũ phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe, sau đó chủ mới phải làm thủ tục sang tên xe.
Do đó, nếu mua bán xe cũ mà bên nào không làm thủ tục của mình thì bị phạt như sau:
- Bên bán: Nếu bên bán không làm thủ tục thu hồi thì bên bán sẽ bị phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi biển số, đăng ký xe với mức phạt như sau:
+ Đối với mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân, phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 nếu chủ xe là tổ chức.
+ Đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 nếu chủ xe là cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.
(Điểm e khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Bên mua: Nếu bên mua không làm thủ tục sang tên thì bên mua sẽ bị phạt về hành vi không sang tên xe như sau:
+ Đối với mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.
+ Đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 nếu chủ xe là cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.
(Điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)