Ngân hàng Agribank tăng lãi suất: Cùng gửi 250 triệu đồng vào Agribank, BIDV nhận lãi bao nhiêu?
Trong nhóm Big 4, Agribank đang là một trong hai ngân hàng có lãi suất cao nhất lên tới 4,8%/năm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Sau khi giảm từ 0,1-0,5%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng vào tháng trước, lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tăng trở lại từ hôm nay. Bac A Bank tăng thêm 0,15%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-11 tháng, và 0,1%/năm đối với kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 3,65%/năm, 4 tháng là 4,05%/năm, 5 tháng là 4,15%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-8 tháng là 5,15%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,25%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 5,7%/năm, 13-15 tháng là 5,75%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng là 5,85%/năm, áp dụng kỳ hạn 18-36 tháng.
Bac A Bank quy định lãi suất tiền gửi theo hai mức tiền gửi khác nhau. Lãi suất huy động các kỳ hạn với tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên cao hơn 0,2%/năm so với dưới 1 tỷ đồng.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay. Từ đầu tháng 9 đến nay đã có 6 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, và Bac A Bank.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,10-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
Theo báo cáo của NHNN về thị trường tiền tệ tuần đầu tháng 9 (từ 4-6/9), NHNN tiếp tục tiến hành bơm ròng trên thị trường mở, với tổng lượng bơm ròng đạt 45.665 tỷ đồng.
Thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn, NHNN mua vào 23.665,13 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4,25%) trong khi 22.000 tỷ đồng tín phiếu phát hành trước đó đã đáo hạn.
Như vậy, sau khi NHNN liên tục phát hành tín phiếu để hút thanh khoản từ tháng 6/2024, lượng tín phiếu đang lưu hành hiện tại đã giảm về 0.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | MB | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 4,4 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Lãi suất liên ngân hàng qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt tăng 0,57%; 0,33%; 0,02% lên 4,59%; 4,77%; 4,5%.
Nhu cầu vốn gia tăng của các ngân hàng đã khiến lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại từ mức thấp. Cụ thể, mới đây thông tin của NHNN cho biết tăng trưởng tín dụng đến ngày 7/9 đạt 7,15%, tăng 0,52% so với ngày 26/8 là 6,63%.
Đây là mức tăng tương đối tốt, tại cùng thời điểm này năm 2023, tăng trưởng tín dụng chỉ mới đạt 5,33%.
Lãi suất ngân hàng Agribank, BIDV mới nhất
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) tăng lãi suất huy động vào sáng 10/9. Trước đó, "ông lớn" này từng là ngân hàng duy nhất trong nhóm big4 tăng lãi suất huy động vào đầu tháng 8.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Agribank công bố, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 2%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank tăng thêm 0,3%/năm, lên 2,5%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-9 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm, lên 3,3%/năm.
Agribank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 12-18 tháng được niêm yết ở mức 4,7%/năm, trong khi lãi suất huy động cao nhất thuộc về kỳ hạn tiền gửi 24 tháng là 4,8%/năm.
Với việc vừa tăng lãi suất tiết kiệm, lãi suất do Agribank công bố đã ngang bằng với lãi suất tiết kiệm tại BIDV và VietinBank tại các kỳ hạn từ 1-2 tháng và 6-18 tháng, trong khi lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank niêm yết nhỉnh hơn 0,2%/năm so với hai ngân hàng còn lại.
Gửi 250 triệu đồng tiết kiệm Agribank,BIDV nhận bao nhiêu tiền
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 250 triệu đồng vào Ngân hàng BIDV, Agribank, kỳ hạn 24 tháng và hưởng lãi suất 4,7%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
250 triệu VND x 4,7%/12 tháng x 24 tháng = 23,5 triệu VND
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.