Kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú cho khách thì có bị phạt?
Kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú cho khách thì có bị phạt? Người đi thuê trọ hay người cho thuê phải thực hiện khai báo?
1. Kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú cho khách thì có bị phạt?
Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020, quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
(i) Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
(ii) Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
(iii) Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
(i) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
(ii) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
(iii) Kông xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, người đi thuê trọ là người có nghĩa vụ thực hiện khai báo tạm trú theo quy định, nếu không thực hiện khai báo tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giải đáp câu hỏi: Kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú cho khách thì có bị phạt (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Đăng ký tạm trú ở đâu?
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Như vậy, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại:
- Công an xã, phường, thị trấn nơi mình dự kiến tạm trú.
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi mình dự kiến tạm trú (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).
3. Xóa đăng ký tạm trú trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 29 Luật Cư trú 2020, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
(i) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
(ii) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.
(iii) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
(iv) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
(v) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú.
(vi) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
(vii) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.
(viii) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.