Danh sách các tổ hợp thi tuyển sinh đại học từ năm 2025
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung danh sách các tổ hợp thi tuyển sinh đại học từ năm 2025
Danh sách các tổ hợp thi tuyển sinh đại học từ năm 2025 (Hình từ internet)
Danh sách các tổ hợp thi tuyển sinh đại học từ năm 2025
Căn cứ Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 về việc phê duyệt “Phương án tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT từ năm 2025” thì thí sinh sẽ thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Do đó, các tổ hợp thi tuyển sinh đại học từ năm 2025 như sau:
STT | Tổ hợp thi tốt nghiệp (2+2) | Các khối thi được tạo thành |
1 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hoá học | A00, C01, C02, C05 |
2 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lý | A01, D01, D10, C01 |
3 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Sinh học | B00, B03, C02, C08 |
4 | Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý | C00, A07, C03, C04 |
5 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lịch sử | D01, C03, D09, D14 |
6 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Hoá học | D01, C02, D07, D12 |
7 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Sinh học | D01, B03, D08, B08, D13 |
8 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Địa lý | D01, C04, D10, D15 |
9 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Giáo dục kinh tế và pháp luật | D01, C14, D84, D66 |
10 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Tin học | D01 |
11 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Công nghệ | D01 |
12 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Địa lý | C02, C04, A06 |
13 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Công nghệ | C01 |
14 | Toán, Ngữ văn,Vật lý, Tin học | C01 |
15 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C01, C14, A10, C16 |
16 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C02, C14, A11, C17 |
17 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Tin học | C02 |
18 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Công nghệ | C02 |
19 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Lịch sử | C03, C01, A03, C07 |
20 | Toán, Ngữ văn, Sinh học, Địa lý | B03, C04, B02, C13 |
21 | Toán, Ngữ văn, Hoá học, Lịch sử | C03, C02, A05, C10 |
22 | Toán, Ngữ văn, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật | B03, C14, B04 |
23 | Toán, Ngữ văn, Sinh học, Lịch sử | C03, B03, B01, C12 |
24 | Toán, Ngữ văn, Sinh học, Tin học | B03 |
25 | Toán, Ngữ văn, Sinh học, Công nghệ | B03 |
26 | Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C03, C14, A08, C19 |
27 | Toán, Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C04, C14, A09, C20 |
28 | Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Tin học | C03 |
29 | Toán, Ngữ văn, Địa lý, Tin học | C04 |
30 | Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Công nghệ | C03 |
31 | Toán, Ngữ văn, Địa lý, Công nghệ | C04 |
32 | Toán, Ngữ văn, Tin học, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C14 |
33 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Sinh học | C14, B03, A02, C06 |
34 | Toán, Ngữ văn, Công nghệ, Giáo dục kinh tế và pháp luật | C14 |
35 | Toán, Ngữ văn, Vật lý, Địa lý | C11, C04, A04, C09 |
36 | Toán, Ngữ văn, Tin học, Công nghệ |
Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh đại học
Theo Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh đại học như sau:
(1) Công bằng đối với thí sinh
- Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;
- Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;
- Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;
- Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;
- Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
(2) Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo
- Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;
- Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
(3) Minh bạch đối với xã hội
- Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;
- Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.