Hành lý gửi trước chuyến đi không vượt định mức miễn thuế có phải khai hải quan không?

14/09/2024 12:07

Người xuất nhập cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi nhưng không vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì có cần khai hải quan không?

1. Hành lý gửi trước chuyến đi không vượt định mức miễn thuế có phải khai hải quan không?

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP), người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.

Theo đó, người xuất nhập cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi phải thực hiện khai hải quan dù hành lý đó có vượt định mức miễn thuế hay không.

Lưu ý:

Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Khi khai hải quan, người khai hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần nhập cảnh.

Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới)
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024

hành lý

Hành lý gửi trước chuyến đi không vượt định mức miễn thuế vẫn phải khai hải quan

(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Điều kiện để hành lý được miễn thuế?

(i) Đối với khách nhập cảnh

Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức quy định tại Mục 3.

(ii) Đối với khách xuất cảnh

Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức miễn thuế.

(Theo khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP)

3. Định mức miễn thuế đối với hành lý được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, định mức miễn thuế đối với hành lý của người xuất nhập cảnh được quy định như sau:

(i) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.

Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

(ii) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu.

(iii) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.

(iv) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10 triệu đồng Việt Nam.

Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.

Một số lưu ý về định mức hành lý được miễn thuế:

- Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các khoản (i), (ii), (iv) Mục này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần.

- Định mức quy định tại khoản (i), (ii) Mục này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.

- Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp, mang theo hành lý không thuộc danh mục cấm hoặc có điều kiện xuất khẩu, được miễn thuế xuất khẩu không giới hạn định mức.