Khẩn trương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3

16/09/2024 09:46

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu khẩn trương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3 (bão Yagi) gây ra.

Khẩn trương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3

Khẩn trương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3 (Hình từ Internet)

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 4206/BLÐTBXH-CBTXH ngày 10/9/2024 ứng phó, khắc phục hậu quả do cơn bão số 3 (bão Yagi) gây ra do.

Khẩn trương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3

Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương thực hiện các biện pháp cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm người còn mất tích, di dời người dân ra khỏi vùng nguy cơ vỡ đê, sạt lở, ngập lụt, mất an toàn; phong tỏa, đặt biển cảnh báo tại các tuyến đường giao thông, cầu nguy cơ sập, sạt lở và khắc phục hậu quả thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra.

Đồng thời, hỗ trợ, cứu chữa người bị thương và tổ chức hỗ trợ, thăm hỏi, động viên, chia sẻ với các gia đình bị thiệt hại do bão số 3 gây ra, nhất là các gia đình có người bị chết, bị thương, mất tích theo quy định của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp (hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng, hỗ trợ chi phí mai táng cho người chết, hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CPNghị định 76/2024/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội). Thực hiện các biện pháp bảo đảm an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn.

Xem thêm tại Công văn 4206/BLÐTBXH-CBTXH ban hành ngày 10/9/2024. 

Quy định về hỗ trợ chi phí mai táng trong chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp 

Quy định về hỗ trợ chi phí mai táng theo Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

- Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (500.000 đồng/tháng) quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP).

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (500.000 đồng/tháng) quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP).

- Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định sau đây:

+ Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP và giấy báo tử của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

Mẫu số 04 

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu kinh phí thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

++ Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ theo các Mẫu số 5a và 5b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

Mẫu số 5a 

Mẫu số 5b

++ Trưởng thôn chủ trì hợp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói, nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

++ Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

++ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;

++ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;

++ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;

++ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia;

++ Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định;

++ Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ.