Nhà ở là tài sản trên đất không có giấy phép xây dựng thuộc trường hợp phải xin năm 2005 thì có được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm này không?
Trường hợp nhà ở là tài sản trên đất không có giấy phép xây dựng thuộc trường hợp phải xin năm 2005 thì có được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm này hay không?
1. Nhà ở là tài sản trên đất không có giấy phép xây dựng thuộc trường hợp phải xin năm 2005 thì có được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm này không?
Căn cứ khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
File Word Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 12/09/2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Nhà ở là tài sản trên đất không có giấy phép xây dựng thuộc trường hợp phải xin năm 2005 thì có được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm này không (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?
Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
3. Hướng dẫn cách ghi và tải về các mẫu đơn lĩnh vực đất đai nổi bật
>>Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất năm 2024
>>Mẫu 02 đơn chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất
>>Mẫu 08 đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất năm 2024
>>File word mẫu đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất mới nhất (Mẫu số 02đ)
>>File word mẫu hợp đồng thuê đất mới nhất (Mẫu số 05a)
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
4. Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP đã cập nhật >>Toàn văn Điểm Mới Luật Đất Đai 2024
5. Mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới áp dụng từ tháng 8/2024
Xem chi tiết [TẠI ĐÂY]
6. Một số hỏi đáp pháp lý, chính sách về lĩnh vực đất đai
>>Trường hợp đất chênh lệch trong sổ với thực tế mà sau khi đo đạc lại thì vị trí không chính xác thì hủy giấy chứng nhận hay cấp đổi?
>>Người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Ngân hàng?
>>Những đối tượng được nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất
>>Giấy tờ đất hết hạn sử dụng mà không làm đề nghị gia hạn hoặc làm lại giấy mới thì có bị phạt không?
>>Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng chung của cả 2 vợ chồng được quy định thế nào?
>>Có được cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất đối với người có đất vắng mặt tại địa phương?
>>Điều kiện đối với đất làm bãi giữ xe được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mới nhất?
>>Các trường hợp áp dụng bảng giá đất mới theo Luật Đất đai 2024
>>Bảng giá đất TPHCM dự kiến theo dự thảo sửa đổi Quyết định 02/2020/QĐ-UBND
Điều 148. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở - Luật Đất đai 2024 1. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây: a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở; g) Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp. … |