Công ty chậm thực hiện nghĩa vụ thì có bị ngân hàng thanh lý tài sản bảo đảm hay không?
Công ty chậm thực hiện nghĩa vụ thì có bị ngân hàng thanh lý tài sản bảo đảm hay không? Một tài sản có thể dùng để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ?
1. Công ty chậm thực hiện nghĩa vụ thì có bị ngân hàng thanh lý tài sản bảo đảm hay không?
Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:
(i) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
(ii) Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
(iii) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Bên cạnh đó, tại Điều 302 Bộ luật Dân sự 2015, trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ sẽ thuộc vào những trường hợp ngân hàng được xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giải đáp câu hỏi: Công ty chậm thực hiện nghĩa vụ thì có bị ngân hàng thanh lý tài sản bảo đảm
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ hay không?
Căn cứ Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015, một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo quy định như sau:
(i) Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
(ii) Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
(iii) Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Công ty khi thực hiện thế chấp tài sản có nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp được quy định như sau:
(i) Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
(ii) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
(iii) Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
(iv) Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(v) Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
(vi) Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản (i), khoản (ii) và khoản (iii) Mục 1 nêu trên.
(vii) Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
(viii) Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật Dân sự 2015.