Giờ chuẩn và định mức giờ chuẩn giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Bài viết trình bày về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Giờ chuẩn và định mức giờ chuẩn giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Hình ảnh từ Internet)
1. Tiêu chuẩn giảng viên trong trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Theo Điều 13 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định tiêu chuẩn giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
* Giảng viên cao cấp:
- Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
* Giảng viên chính:
- Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
* Giảng viên:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Giờ chuẩn và định mức giờ chuẩn giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Theo Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.
- Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
- Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
- Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết (45 phút) giảng bài, thảo luận trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa) được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư 03/2023/TT-BNV.
- Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm:
+ Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.
+ Giảng viên: 270 giờ chuẩn.
+ Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.
+ Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.
+ Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của các chức danh giảng viên quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.
- Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn được quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV.