Đã có Thông tư 11 về tiêu chuẩn viên chức tư vấn học trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập

20/09/2024 07:55

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT nhằm quy định các tiêu chuẩn viên chức tư vấn học trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

Đã có Thông tư 11 về tiêu chuẩn viên chức tư vấn học trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập

Đã có Thông tư 11 về tiêu chuẩn viên chức tư vấn học trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập (Hình từ Internet)

Ngày 18/9/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập.

Đã có Thông tư 11 về tiêu chuẩn viên chức tư vấn học trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập

Cụ thể, Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập, bao gồm: trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học; trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông công lập).

Trong đó, Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT áp dụng đối với viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

Đối với trường hợp các cơ sở giáo dục khác (ngoài các cơ sở giáo dục được quy định trên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm viên chức tư vấn học sinh thì được áp dụng các quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT để thực hiện.

Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thể áp dụng quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT để thực hiện.

Theo Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT, các chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh sẽ bao gồm:

- Viên chức tư vấn học sinh hạng III, Mã số: V.07.07.24

- Viên chức tư vấn học sinh hạng II, Mã số: V.07.07.23

- Viên chức tư vấn học sinh hạng I, Mã số: V.07.07.22

Các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức tư vấn học sinh gồm:

- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;

- Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;

- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh;

- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật.

Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh:

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) đối với viên chức được tuyển dụng vào vị trí việc làm viên chức tư vấn học sinh và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định hoặc công chức, viên chức khác đang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT;

- Viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) khi được xác định là người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng III lên hạng II hoặc công chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT;

- Viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) khi được xác định là người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng II lên hạng I hoặc công chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT.

Xem thêm tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 04/11/2024.