Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Nghị định 23 (Mới nhất)

20/09/2024 12:33

Nghị định 115/2024/NĐ-CP đã sửa đổi nội dung quy định về tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu trong đấu thầu tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP.

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Nghị định 23 (Mới nhất)

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Nghị định 23 (Mới nhất) (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Nghị định 23 (Mới nhất)

Ngày 16/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó có sửa đổi quy định về tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu tại Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.

Theo đó, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu áp dụng từ ngày 16/9/2024 được quy định như sau:

(1) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:

- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;

Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.

Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.

- Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

- Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).

(2) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:

- Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);

- Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);

- Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;

- Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;

- Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

(3) Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại (2) của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.

(4) Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại (2).

Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.

Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.

(5) Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.

(6) Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Nghị định 23/2024/NĐ-CP, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, (1), (2), (3), (4), (5) và các văn bản quy định tại Điều 12 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.