Không giới hạn số lượng người đứng tên Sổ đỏ
Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền bởi theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.”
Theo quy định trên, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì phải cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận hoặc nếu có yêu cầu cấp thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.Đồng thời, mã QR của Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.Cách ghi tên trên Sổ đỏ, Sổ hồng
Trường hợp 1: Cách ghi tên khi người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở (chủ nhà và “chủ đất” là một)Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về cách ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau:(1) Cá nhân:
- Đối với cá nhân mà không thuộc trường hợp là vợ chồng có chung tài sản thì thể hiện thông tin: “Ông” hoặc” Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân.
- Đối với cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư tại nước ngoài, thì thể hiện: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.
(2) Vợ chồng:Đối với vợ, chồng có chung tài sản quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): ….. (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.Nếu có thỏa thuận về việc vợ/chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân, sau đó thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.(3) Tổ chức:Đối với tổ chức thì thể hiện tên của tổ chức và thông tin giấy tờ pháp nhân của tổ chức đó.(4) Cộng đồng dân cư: Thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư.(5) Nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất:- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận như đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư nêu tại mục (1), (3), (4).Tiếp đó ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận thể hiện thông tin của người đại diện theo mục (1), (3), (4) nêu trên.Dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.(6) Hộ gia đình:Ghi đầy đủ thông tin của các thành viên như đối với cá nhân nêu tại mục (1).- Nếu không ghi được hết thông tin của các thành viên trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của một/một số thành viên, tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.- Nếu các thành viên có thoả thuận ghi tên của đại diện ở trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện đó theo mục (1), tiếp đó ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đấtTrường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất thì thể hiện thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận theo các quy định nêu tại mục (1), (2), (3), (4) và (5) của Trường hợp 1.Trường hợp 3: Khi nhiều người được thừa kế nhà, đất mà chưa phân chia thừa kế và Giấy chứng nhận được cấp cho từng người thừa kế thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các mục (1), (3), (4) thuộc Trường hợp 1 nêu trên.Tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất)" với những người được thừa kế khác. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.Trường hợp những người thừa kế mà cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại các mục (1), (3), (4) thuộc Trường hợp 1 nêu trên.Dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người được thừa kế”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.
Trên đây là hướng dẫn về vấn đề: Số lượng người và cách ghi tên trên Sổ đỏ, Sổ hồng. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Khắc Niệm