Tăng huyết áp là gì? Quy trình đo huyết áp đúng theo Quyết định 3192 của Bộ Y tế
Bộ Y tế đã có hướng dẫn về quy trình đo huyết áp đúng theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định 3192/QĐ-BYT năm 2010.
Tăng huyết áp là gì? Quy trình đo huyết áp đúng theo Quyết định 3192 của Bộ Y tế (Hình từ Internet)
1. Tăng huyết áp là gì?
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định 3192/QĐ-BYT năm 2010 thì tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
2. Nguyên tắc chung khi điều trị tăng huyết áp
Nguyên tắc chung khi điều trị tăng huyết áp theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định 3192/QĐ-BYT năm 2010 như sau:
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90="" mmhg="" và="" thấp="" hơn="" nữa="" nếu="" người="" bệnh="" vẫn="" dung="" nạp="" được.="" nếu="" nguy="" cơ="" tim="" mạch="" từ="" cao="" đến="" rất="" cao="" thì="" huyết="" áp="" mục="" tiêu="" cần="" đạt="" là="">< 130/80="" mmhg.="" khi="" điều="" trị="" đã="" đạt="" huyết="" áp="" mục="" tiêu,="" cần="" tiếp="" tục="" duy="" trì="" phác="" đồ="" điều="" trị="" lâu="" dài="" kèm="" theo="" việc="" theo="" dõi="" chặt="" chẽ,="" định="" kỳ="" để="" điều="" chỉnh="" kịp="">
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
3. Quy trình đo huyết áp đúng theo Quyết định 3192 của Bộ Y tế
Quy trình đo huyết áp đúng theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định 3192/QĐ-BYT năm 2010 như sau:
- Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp.
- Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
- Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
- Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử (loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
- Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động mạnh cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
- Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
- Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
- Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
- Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
- Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg) không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo.