Phụ cấp công tác lâu năm: Ai được hưởng? Mức hưởng thế nào?
Khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, công chức sẽ được hưởng thêm một số chính sách ưu đãi. Trong đó có phụ cấp công tác lâu năm.
Phụ cấp công tác lâu năm: Ai được hưởng? Mức hưởng thế nào? (Hình từ internet)
1. Ai được hưởng phụ cấp công tác lâu năm?
Theo Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP gồm:
- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
- Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức hưởng phụ cấp công tác lâu năm năm 2024 thế nào?
Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:
Đối tượng được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
- Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
- Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
- Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Hiện nay, mức lương cơ sở áp dụng từ 01/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Do đó, nếu công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng phụ cấp lâu năm như sau:
STT | Thời gian công tác | Hệ số | Mức hưởng phụ cấp |
1 | Từ đủ 05 năm - dưới 10 năm | 0,5 | 1.170.000 đồng/tháng |
2 | Từ đủ 10 năm - dưới 15 năm | 0,7 | 1.638.000 đồng/tháng |
3 | Từ đủ 15 năm trở lên | 1,0 | 2.340.000 đồng/tháng |
Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm thấp nhất là 1.170.000 đồng/tháng và cao nhất là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Công chức có được hưởng đồng thời phụ cấp thu hút và phụ cấp lâu năm?
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
Tuy nhiên, phụ cấp thu hút nêu tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định mức hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
Còn phụ cấp công tác lâu năm được tính theo hệ số tương ứng với thời gian thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Mức phụ cấp này tính theo lương cơ sở và thời gian làm việc thực tế (phải từ 05 năm trở lên).
Có thể thấy, đây là hai khoản phụ cấp khác nhau dành cho người làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn. Do đó, cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì được hưởng đồng thời hai loại phụ cấp này.