Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

01/10/2024 18:00

Bài viết sau có nội dung về về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4296/TCT-DNNCN năm 2024.

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Hình từ Internet)

Ngày 26/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4296/TCT-DNNCN trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Theo đó, về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể trong Công văn 4296/TCT-DNNCN năm 2024 như sau:

Tại khoản 2 Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu ...

2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại: trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

"d) Người phụ thuộc bao gồm:...

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật."

Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:

“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

…..

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.”

Tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp ông Nguyễn Văn Nam là người trực tiếp nuôi dưỡng bà nội thỏa mãn điều kiện tại khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC.

Đề nghị ông Nguyễn Văn Nam liên hệ với cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý để được hướng dẫn cụ thể theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để ông Nguyễn Văn Nam được biết.

Hướng dẫn xác định người phụ thuộc đối với người nộp thuế để thực hiện giảm trừ gia cảnh

Người phụ thuộc bao gồm:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25/7/2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7/2014.

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Xem thêm Công văn 4296/TCT-DNNCN ban hành ngày 26/9/2024.