Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất có phải gửi Phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế không?
Khi làm thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai có phải gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế không?
1. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất có phải gửi Phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế không?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024, khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định từ khoản (i) đến khoản (vii) Mục 3 người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai phải gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
2. File word mẫu Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai [Mẫu số 12/ĐK] và hướng dẫn chi tiết cách ghi
Xem và tải về tại bài viết: Mẫu phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai [Mẫu số 12/ĐK]
3. Chuyển mục đích sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai hay không?
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động.
Như vậy, nếu chuyển mục đích sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau phải thực hiện đăng ký biến động đất đai:
(i) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp.
(ii) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
(iii) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn.
(iv) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
(v) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
(vi) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
(vii) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai.