Bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước theo Nghị quyết 325

04/10/2024 15:00

Bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước được ban hành kèm theo Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14.

Bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước theo Nghị quyết 325

Bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước theo Nghị quyết 325 (Hình từ Internet)

1. Bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước theo Nghị quyết 325

Theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14 thì bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước được quy định như sau:

Số TT

Nhóm chức danh

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

1

Loại A3

Hệ số lương

6,20

6,56

6,92

7,28

7,64

8,00

2

Loại A2

Hệ số lương

4,40

4,74

5,08

5,42

5,76

6,10

6,44

6,78

Loại A1

3

Hệ số lương

2,34

2,67

3,00

3,33

3,66

3,99

4,32

4,65

4,98

Ghi chú:

Đối tượng áp dụng bảng lương cán bộ, công chức ngành Kiểm toán nhà nước như sau:

- Loại A3 gồm: Chuyên viên cao cấp, Kiểm toán viên cao cấp và tương đương;

- Loại A2 gồm: Chuyên viên chính, Kiểm toán viên chính và tương đương;

- Loại A1 gồm: Chuyên viên, Kiểm toán viên và tương đương.

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

2. Các ngạch Kiểm toán viên nhà nước

Các ngạch Kiểm toán viên nhà nước theo Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

- Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây:

+ Kiểm toán viên;

+ Kiểm toán viên chính;

+ Kiểm toán viên cao cấp.

- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.

3. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước

Theo Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:

- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

- Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;

- Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

4. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước

Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước theo Điều 22 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.

- Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

- Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

- Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.

- Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

- Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

- Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.