Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu là bằng mức lương cơ sở. Từ 1/7, mức lương hưu thấp nhất khi thực hiện cải cách tiền lương là bao nhiêu?
Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng thấp nhất (áp dụng đối với những người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) bằng mức lương cơ sở.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, hiện nay mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương hưu thấp nhất hiện nay là 1,8 triệu đồng/tháng.
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, từ 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2028 về cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Theo đó, từ ngày 1/7/2024, việc bãi bỏ mức lương cơ sở đã mở đường cho một cơ chế mới trong việc xác định mức hưởng lương hưu. Chính phủ sẽ có văn bản quy định cụ thể hoặc hướng dẫn cách xác định mức hưởng lương hưu thấp nhất.
Như vậy, từ 1/7/2024 mức lương cơ sở bị bãi bỏ sẽ dẫn đến sự thay đổi trong việc xác định mức lương hưu thấp nhất. Do đó, mức lương hưu thấp nhất có thể được thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế và quyền lợi của người dân, không để người hưởng lương hưu bị thiệt thòi.
Lương hưu (chế độ hưu trí) là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật.
Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.
Theo quy định tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, trong năm 2024 người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng (riêng đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH).
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của lao động nam không thấp hơn 56 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 51 tuổi 4 tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành;
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của lao động nam không thấp hơn 51 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.