Chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà

17/10/2024 09:45

Tổng cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn về chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà.

Chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà

Chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà (Hình từ Internet)

Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4568/TCT-DNNCN ngày 14/10/2024 về việc chính sách thuế TNCN đối với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà gửi Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.

Công văn 4568/TCT-DNNCN

Chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà 

Tổng cục Thuế nhận được Công văn 2720/CTTGI-TTHT ngày 02/08/2024 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc chính sách thuế TNCN đối với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTCThông tư 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi. thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất. đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cất, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác....”

- Tại tiết e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

…e) Thu nhập của hộ gia đình, cả nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Hộ gia đình, cả nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

2.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cả) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cảm theo quy định của pháp luật).

2.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất..."

- Tại Điều 2, Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về cư trú:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng: thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."

>> Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh bán thịt gà tươi sống chỉ qua sơ chế đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì thuộc diện không chịu thuế GTGT. 

Trường hợp cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động chăn nuôi gà đồng thời đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và tiết e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ hoạt động chăn nuôi gà được miễn thuế TNCN nếu cá nhân có đăng ký cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động chăn nuôi theo quy định của pháp luật về cư trú nêu trên.

Xem thêm tại Công văn 4568/TCT-DNNCN ban hành ngày 14/10/2024.

Theo thuvienphapluat.vn
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/73410/chinh-sach-thue-tncn-voi-ho-kinh-doanh-truc-tiep-chan-nuoi-ga
Copy Link
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/73410/chinh-sach-thue-tncn-voi-ho-kinh-doanh-truc-tiep-chan-nuoi-ga
(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Chính sách thuế TNCN với hộ kinh doanh trực tiếp chăn nuôi gà
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO