Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung sẽ xây dựng cầu Phong Châu mới theo quy định về xây dựng công trình khẩn cấp
Sẽ xây dựng cầu Phong Châu mới theo quy định về xây dựng công trình khẩn cấp (Hình từ internet)
Ngày 30/9/2024, Văn phòng Chính phủ có Công văn 7002/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về việc tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cầu Phong Châu mới trên quốc lộ 32C nối huyện Tam Nông với huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Theo đó, xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (Công văn số 3961/UBNDCNXD ngày 20/9/2024 và số 3976/UBND-CNXD ngày 23/9/2024) trình Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cầu Phong Châu mới trên quốc lộ 32C nối huyện Tam Nông với huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:
- Đồng ý việc đầu tư xây dựng cầu Phong Châu mới theo quy định về xây dựng công trình khẩn cấp tại Điều 130 Luật Xây dựng 2014.
- Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ phương án ủy quyền như đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hoặc giao Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ làm cơ quan chủ quản đầu tư trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật, bảo đảm hoàn thành công trình chậm nhất trong năm 2025; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 10 năm 2024.
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải khẩn trương đề xuất nguồn vốn từ ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng cầu Phong Châu mới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05/10/2024.
Căn cứ Điều 130 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) quy định về xây dựng công trình khẩn cấp như sau:
(1) Công trình xây dựng khẩn cấp gồm:
(i) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
(ii) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình quy định tại (i) thuộc phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
(3) Thủ tướng Chính phủ quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại (ii) bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.
(4) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;
- Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật.
(5) Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định.