Mới đây, Quốc hội đã thông qua Luật Đường bộ 2024. Trong đó, có quy định các trường hợp tài xế xe chở hàng hóa có quyền từ chối chở hàng.
Tài xế xe chở hàng hóa có quyền từ chối chở hàng trong trường hợp nào? (Hình từ internet)
Ngày 27/6/2024, Quốc hội chính thức thông qua Luật Đường bộ 2024.
Theo Điều 63 Luật Đường bộ 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô như sau:
- Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền từ chối:
+ Điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn;
+ Phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định của pháp luật hoặc có lắp nhưng thiết bị không hoạt động;
+ Phương tiện xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật; hàng hóa cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; không có giấy vận tải;
Ngoài ra, trước khi thực hiện vận tải hàng hóa, lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào giấy vận tải; từ chối vận tải trong trường hợp xếp hàng trên xe không đúng quy định của pháp luật.
- Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định nêu trên, tài xế xe chở hàng hóa có quyền từ chối chở hàng khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn;
- Phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định của pháp luật hoặc có lắp nhưng thiết bị không hoạt động;
- Phương tiện xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật; hàng hóa cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; không có giấy vận tải;
Và từ chối vận tải trong trường hợp xếp hàng trên xe không đúng quy định của pháp luật.
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được quy định tại Điều 61 Luật Đường bộ 2024 như sau:
- Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa.
- Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;
+ Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật.
- Việc vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đường bộ 2024, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi vận tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy vận tải theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.