Măng tây được biết có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2...
Măng tâylà loại rau quý giá có nguồn gốc từ châu Âu và được mệnh danh là "rau hoàng đế". Măng tây khi ăn có vị thơm, cắn vào có cảm giác giòn, ngọt ngọt, chát chát. Dùng làm súp hay đem xào, luộc, hấp, nướng... đều có vị ngon đặc trưng của măng tây.
Về dinh dưỡng, măng tây được biết đến như một trong số những thực phẩm có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của cơ thể. Măng tây khá phong phú với các Vitamin A, C, E, K và B - B1, B2, B3 (niacin), B5 và Vitamin B6, cũng như choline, một chất dinh dưỡng liên quan đến vitamin.
Măng tây cũng cung cấp flavonoid, chất xơ, protein và axit folic (rất hữu ích trong việc gặt hái những lợi ích của vitamin B12 và trong việc tạo ra các tế bào hồng cầu mới). Và nó chứa rất nhiều khoáng chất - canxi, sắt, kẽm, magiê, đồng, selen, phốt pho và kali.
Do rất giàu potassium (kali) nên giúp điều hòa huyết áp, do có chứa nhiều folate nên giúp tim khỏe mạnh. Măng tây chứa rất nhiều chất xơ nên có thể giải tán đám cholesterol gây phiền nhiễu có trong máu.
Măng tây chứa một loại carbohydrate có tên là inulin, chất này rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hệ thống ruột hoàn thành tốt chức năng. Inulin cũng giúp cho sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi cho đường ruột như Lactobacilli và Bifidobacteria. Do có nhiều chất xơ nên măng tây có tác dụng nhuận tràn.
Măng tây được biết có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2. Măng tây có tác dụng chữa bệnh viêm bàng quang, ngừa sỏi thận, mật… có hợp chất chống oxy hóa, măng tím có chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa hơn màu khác…
Măng tây có chứa một chất chống oxy hóa gọi là glutathione, có tác dụng bảo vệ da trước tác hại gây ra từ ánh nắng mặt trời.
Măng tây là nguồn dồi dào vitamin K, giúp cho quá trình đông máu nhanh hơn, đồng thời giúp tăng cường sức khỏe của xương.
Là một loại thực phẩm thấp calories nên tác dụng của măng tây rất tốt trong “công cuộc” giảm cân.
Do có chứa nhiều folate nên măng tây rất có lợi cho thai phụ, vì folate là loại vitamin cần thiết cần thiết cho việc hình thành ống thần kinh thai nhi, ngăn ngừa dị tật ở thai nhi.
Ngoài ra, măng tây giúp điều hòa kinh nguyệt, giảm đau khi phụ nữ đang có kinh.
Măng tây chứa rất nhiều vitamin C và vitamin A. Đây là 2 chất kháng oxy hóa hàng đầu bảo vệ da vững vàng trước sự xâm lăng của những gốc tự do. Vitamin C còn giúp cho sự tổng hợp collagen. Collagen là một loại protein có tác dụng nâng đỡ da và ngăn ngừa sự lão hóa da.
Ung thư và các chứng bệnh có liên quan sẽ được giảm thiểu nếu bạn ăn nhiều măng tây. Chất glutathione – một chất chống oxy hóa có khả năng phòng ngừa và điều trị bệnh ung thư – có rất nhiều trong măng tây.
Măng tây nếu ăn quá nhiều có thể khiến bạn gặp phải vấn đề như đầy bụng, nước tiểu có mùi khó chịu. Một số người dị ứng với cần tây, tỏi tây.... cũng tăng nguy cơ dị ứng với măng tây. Do vậy sau khi ăn măng tây nếu gặp các triệu chứng như: Nước mũi chảy, phát ban, khó thở, bọng nước quanh mắt hay sưng đau khoang miệng… thì tốt nhất không nên ăn.
Nếu người bệnh bị phù nề do các chứng rối loạn suy tim hoặc thận, vui lòng không động đến các món ăn chế biến từ măng tây. Nghiên cứu cho rằng loại rau này có thể gây hại cho những bệnh nhân bị phù nề. Để tránh các biến chứng, điều quan trọng là phải kiệng kỵ và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm.
Măng tây được biết đến là một nhân tố đóng vai trò tích cực trong việc điều chỉnh huyết áp, do đó có thể giảm các rủi ro do tăng huyết áp. Tuy nhiên, nếu người bệnh tăng huyết áp và đang trong giai đoạn uống thuốc chống tăng, hãy thận trọng trong việc ăn măng tây vì nó có thể phản ứng với thuốc, khiến cho huyết áp giảm xuống đột ngột gây nguy hại cho cơ thể.
Người mắc bệnh gút (gout) cần tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý nhằm giúp hạ axit uric huyết bằng cách hạn chế đưa nhân purin vào cơ thể. Măng tây nằm trong nhóm có nhân purin cao nhất (trên 150mg/100g thực phẩm) nên cần tránh cho người bị gút vì chúng có thể làm người bệnh đau khớp khi dùng.