Chính phủ đã chính thức giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, trong đó có quy định về thời điểm kết thức áp dụng chính sách này.
Thời điểm kết thúc giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (Hình từ Internet)
Ngày 29/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2024/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Nghị định 109/2024/NĐ-CP |
Theo Nghị đinh 109/2024/NĐ-CP, thời gian áp dụng giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ bắt đầu từ ngày 1/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô từ ngày 1/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024 sẽ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Và từ ngày 01/12/2024 trở đi, chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo Nghị đinh 109/2024/NĐ-CP sẽ không còn được áp dụng. Khi đó, mức thu lệ phí trước bạ sẽ trở lại áp dụng theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Xem thêm tại Nghị định 109/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024.
Từ ngày 1/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024, công thức tính lệ phí trước bạ ô tô khi giảm 50% theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) x Mức giảm 50% theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP
Trong đó:
(1) Giá tính lệ phí trước bạ ô tô:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô do Bộ Tài chính ban hành.
Hiện nay, Bảng giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023, Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024, Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô (Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023) |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô điều chỉnh (Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024) |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô điều chỉnh (Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024) |
(2) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%):
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
+ Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô.
Căn cứ pháp lý: Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.