Có được đăng ký thành lập chi nhánh công ty luật khác tỉnh không? Thủ tục đăng ký MST cho chi nhánh công ty Luật khác tỉnh được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Luật sư 2006, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập.
Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
Như vậy, chi nhánh công ty luật được thành lập ở phạm vi trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty luật đăng ký hoạt động.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Thủ tục đăng ký MST cho chi nhánh công ty Luật khác tỉnh (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a.2 khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc (chi nhánh công ty luật) gồm:
(i) Mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
(ii) Mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC (nếu có).
(iii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế) thì thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Đồng thời căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
Như vậy, hồ sơ đăng ký MST cho cho nhánh công ty luật nộp tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư - Luật Luật sư 2006 ... 2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. 3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có: a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh; b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh; c) Quyết định thành lập chi nhánh; d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh; đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh. |