Pháp luật hiện hành xếp loại thương binh như thế nào? Thương binh hạng 1 là gì? Thương binh hạng a là gì? Cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
Các quy định pháp luật hiện hành chưa có đề cập cụ thể về khái niệm “thương binh”.
Tuy nhiên có thể hiểu thương binh là những sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ mức 21% trở lên và đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh và được cấp “Giấy chứng nhận thương binh” cùng “Huy hiệu thương binh”.
Cụ thể hơn, căn cứ quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 các chủ thể nêu trên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh và được cấp “Giấy chứng nhận thương binh” cùng “Huy hiệu thương binh” khi thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
“a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.”
Các quy định pháp luật hiện hành không còn quy định nào đề cập đến việc xếp hạng tỷ lệ thương tật đối thương binh. Trước đây, theo quy định tại Nghị định 236-HĐBT (đã hết hiệu lực) căn cứ vào tỷ lệ thương tật thì thương binh được xếp thành 4 hạng như sau:
- Thương binh hạng 1 là những thương binh bị mất từ mức 81% - 100% sức lao động do thương tật hoặc mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.
- Thương binh hạng 2 là những thương binh bị mất từ mức 61% - 80% sức lao động do thương tật hoặc bị mất phần lớn khả năng lao động nhưng còn tự phục vụ được.
- Thương binh hạng 3 là những thương binh bị mất từ mức 41% - 60% sức lao động do thương tật; bị mất khả năng lao động ở mức trung bình.
- Thương binh hạng 4 là những thương binh bị mất từ mức 21 - 40% sức lao động do thương tật; bị giảm nhẹ khả năng lao động.
Theo quy định hiện hành, thương binh loại A không được quy định rõ mà chỉ có quy định về thương binh loại B.
Cụ thể thì tại khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định thương binh loại B được hiểu là những quân nhân, công an nhân dân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ mức 21% trở lên trong khi tập luyện hoặc công tác mà đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước 31/12/1993.
Căn cứ quy định nêu trên và tinh thần quy định về thương binh loại A tại Nghị định 161-CP năm 1964 cùng Thông tư liên bộ 104-LB/QP năm 1965, thì có thể hiểu thương binh loại A là những thương binh không thuộc nhóm “thương binh loại B”.
Căn cứ Điều 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020, thương binh được hưởng các chế độ như sau:
- Thứ nhất là chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng:
- Thứ hai là chế độ bảo hiểm y tế.
- Thứ ba là chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe 2 năm 1 lần; Trong trường thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
- Thứ tư là chế độ ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục & đào tạo, tạo điều kiện vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể.
- Thứ năm là các chế độ như sau:
- Cuối cùng là thương binh sẽ được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu (gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang thiết bị) được cho vay vốn ưu đãi nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh, miễn/giảm thuế theo quy định đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh; người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
Trên đây là thông tin về thương binh hạng 1 và thương binh hạng a.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.