Tiền lương của nhân viên thời vụ từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu tiền 01 giờ?

02/07/2024 10:10

Từ ngày 01/7/2024, quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động như thế nào? Mức lương tối thiểu giờ đối với nhân viên thời vụ là bao nhiêu?

1. Mức lương tối thiểu giờ là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

2. Tiền lương của nhân viên thời vụ từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu tiền 01 giờ?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Lưu ý:

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì mức lương tối thiểu theo giờ của nhân viên thời vụ của vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV lần lượt là: 23.800 đồng; 21.200 đồng; 18.600 đồng; 16.600 đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức lương tối thiểu, khuyến khích doanh nghiệp trả lương cho nhân viên thời vụ càng cao càng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo điều kiện sống cho nhân viên thời vụ và gia đình của họ.

Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024

Tiền lương 01 giờ của nhân viên thời vụ từ ngày 01/7/2024

Tiền lương 01 giờ của nhân viên thời vụ từ ngày 01/7/2024

(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

(i) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

(ii) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

(iii) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

(iv) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

(v) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

(vi) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Điều 107. Làm thêm giờ - Bộ luật Lao động 2019

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo thuvienphapluat.vn
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/cau-hoi-thuong-gap/tien-luong-cua-nhan-vien-thoi-vu-tu-ngay-01-7-2024-la-bao-nhieu-tien-01-gio-5368.html
Copy Link
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/cau-hoi-thuong-gap/tien-luong-cua-nhan-vien-thoi-vu-tu-ngay-01-7-2024-la-bao-nhieu-tien-01-gio-5368.html
(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Tiền lương của nhân viên thời vụ từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu tiền 01 giờ?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO