Lãi suất ngân hàng thời điểm hiện tại có sự chênh lệch khá lớn giữa các ngân hàng cũng như giữa các kỳ hạn gửi tiết kiệm. Điều này tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng khi muốn gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) giảm lãi suất đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-12 tháng, từ hôm nay 7/2. Trên kênh trực tuyến, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,15 điểm phần trăm. Hiện, kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng là 3,1%/năm và từ 3-5 tháng là 3,2%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm xuống 4,7%/năm. Trước đó, kỳ hạn này ở mức 5%/năm, cao thứ hai chỉ sau CBBank. Các kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, còn 4,6%/năm.
ABBank điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn từ 9-12 tháng, hiện còn 4,3%/năm. Kỳ hạn từ 13-60 tháng giữ nguyên 4,4%/năm.
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) điều chỉnh lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi với mức giảm 0,4 điểm phần trăm kỳ hạn từ 1-5 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm từ 6-9 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm từ 12-36 tháng.
Cụ thể, kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,2%/năm, 3 tháng còn 3,4%/năm, 4 tháng còn 3,6%/năm và 5 tháng còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6-8 tháng giảm về mức 4,7%/năm, 9-11 tháng là 4,8%/năm, 12-13 tháng giảm xuống còn 5,1%/năm, 15 tháng còn 5,3%/năm. Kỳ hạn 18-36 tháng là 5,5%/năm, đây là lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank.
Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 6 tháng giảm xuống còn 4,2%/năm, 9 tháng còn 4,4%/năm, 12 tháng còn 4,9%/năm, 13 tháng 5%/năm, 18 tháng 5,1%/năm. Kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất cao nhất 5,2%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 1 tháng (3,1%/năm), 2 tháng (3,2%/năm) và 3 tháng (3,5%/năm).
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) giảm lãi suất huy động lần thứ hai, chỉ trong hai ngày liên tiếp. Ngân hàng này tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn từ 1-11 tháng.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tiếp tục giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,9%/năm, 3-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,2%/năm. VIB cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng, về 4,3%/năm. Ngân hàng giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 15-18 tháng (5,2%/năm) và 24-36 tháng (5,3%/năm).
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng. Kỳ hạn 1-2-3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,4-2,5-2,6%/năm. Kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,1% và 3,2%/năm.
Sacombank điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng xuống còn 3,9%/năm, 7 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,1%/năm, 8-9 tháng giảm 0,2-0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 10-11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,3-4,4%/năm. Kỳ hạn 13 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm.
Sacombank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5%/năm. Kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, 18 tháng 5,6%/năm, 24 tháng 5,7%/năm và 36 lên đến 6,2%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7 THÁNG 2 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 4,85 | 4,95 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
BAC A BANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,5 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 5,95 | 5,55 |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,4 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAMA BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 5,2 | |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SEABANK | 3,2 | 3,4 | 3,9 | 4,1 | 4,75 | 5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,6 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,35 | 2,65 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Sau khi một loạt các ngân hàng giảm lãi suất, nhất là trong hai ngày gần đây, đã có tới 15 tổ chức tín dụng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 2 gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank.
Trong đó, VIB và Sacombank là hai ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
PVcomBank áp dụng mức lãi suất lên tới 10%/năm cho kỳ hạn gửi 12-13 tháng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng. Mức lãi suất trên áp dụng cho số tiền gửi khá lớn, 2.000 tỉ đồng.
HDBank cũng áp dụng mức lãi suất khá cao, 8,2%/năm cho kỳ hạn 13 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu thấp hơn nhiều, chỉ 300 tỉ đồng.
Lãi suất ngân hàng thời điểm hiện tại có sự chênh lệch khá lớn giữa các ngân hàng cũng như giữa các kỳ hạn gửi tiết kiệm. Điều này tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng khi muốn gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Với kỳ hạn 3 tháng, lãi suất cao nhất là 4,3%/năm của ngân hàng CB, VRB. Trong khi đó, lãi suất thấp nhất chỉ 2%/năm của Agribank và Vietcombank. Như vậy, chênh lệch lãi suất cao nhất và thấp nhất ở kỳ hạn này lên tới 2,3%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất cao nhất là 5,2%/năm tại Cake by VPBank. Lãi suất thấp nhất là 3%/năm của Agribank và Vietcombank. Chênh lệch lãi suất cao và thấp nhất ở kỳ hạn này là 2,2%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng, lãi suất cao nhất là 10%/năm của PVcomBank. Trong khi đó, mức thấp nhất là 4,4%/năm tại ABBank và GPBank là 4,6%. Chênh lệch lãi suất cao và thấp nhất ở kỳ hạn 1 năm lên tới 5,6% và 5,4%/năm.
Cuối cùng, với kỳ hạn 24 tháng, lãi suất cao nhất là 5,8%/năm tại Nam A Bank và OCB. Lãi suất thấp nhất 4,4%/năm tại ABBank. Chênh lệch giữa mức cao nhất và thấp nhất là 1,4%/năm.
Như vậy, có thể thấy sự chênh lệch về lãi suất giữa các ngân hàng cũng như các kỳ hạn khá lớn. Khách hàng nên cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định gửi tiết kiệm để đạt được lợi nhuận tối ưu.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 5,5%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 5,5%/12 x 12 = 27,5 triệu đồng.
Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và xã hội