Trưởng thôn là một trong 3 chức danh của người hoạt động không chuyên trách. Vậy, trưởng thôn có được kiêm nhiệm 3 chức danh không chuyên trách?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, thì số lượng chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sau:
6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó…
Như vậy, có thể thấy người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh, gồm:
Các chức danh trên đều được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Trưởng thôn có thể kiêm nhiệm cả 03 chức danh không chuyên trách nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn cũng như năng lực đảm nhiệm.
Liên quan đến quy định này, khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP bên cạnh quy định về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố còn đề cập đến nội dung là khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
Bên cạnh đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm:
Như vậy, có thể thấy quy định của pháp luật khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV thì đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, quỹ phụ cấp được ngân sách Nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, và được tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng (theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Hiện ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố tùy theo quy mô, đặc điểm đơn vị hành chính mà có mức khoán từ 4,5 - 6,0 lần lương cơ sở (tức từ 10.530.000 đồng/tháng - 14.040.000 đồng/tháng). Cụ thể:
STT | Quy mô thôn, tổ dân phố | Mức khoán quỹ phụ cấp |
1 | Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo | 6,0 lần mức lương cơ sở = 14,04 triệu đồng |
2 | Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã | |
3 | Thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại (1), (2) | 4,5 lần mức lương cơ sở = 10,53 triệu đồng |
Mức phụ cấp nêu trên không giống nhau giữa các tỉnh, thành, bởi mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được UBND cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định căn cứ vào quỹ phụ cấp và đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương.
Do vậy, phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách cấp xã được nhận là theo quy định của địa phương.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 20 có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh, trong đó nêu rõ:
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Căn cứ quy định trên có thể thấy người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Trên đây là thông tin về việc trưởng thôn có được kiêm nhiệm 3 chức danh không chuyên trách?Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.