Sau hàng loạt tác động của tăng lương cơ sở thì mới đây, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đề xuất sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%?
Tại Điều 1 dự thảo Nghị định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã nêu rõ:
Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ như sau:
“2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9% so với mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP)”.
Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng từ 360.000 đồng/tháng lên 500.000 đồng/tháng tương đương với 38,9% so với mức cũ tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
Đồng thời, đây cũng là kết luận về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 tại Kết luận 83-KL/TW.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 dự thảo này, các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội sẽ tăng theo mức chuẩn mới như sau:
STT | Đối tượng | Mức hưởng |
1 | Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp: | 1.250.000 đồng 750.000 đồng ≥ 4 tuổi |
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi | ||
Mồ côi cả cha và mẹ | ||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật | ||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | ||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | ||
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật | ||
Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | ||
Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | ||
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | ||
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | ||
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | ||
2 | Người thuộc diện nêu tại stt 1 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi | 750.000 đồng |
3 | Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo | 1.250.000 đồng - 1.000.000 đồng: Từ đủ 04 - dưới 16 tuổi |
4 | Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con) | 500.000 đồng |
5 | Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp: | - 750.000 đồng: Đối tượng tại STT 5.1. từ đủ 60 - 80 tuổi - Hệ số 01 triệu đồng: Đối tượng quy định tại STT 5.2. từ đủ 80 tuổi trở lên - 500.000 đồng: Đối tượng quy định tại stt 5.2. và 5.3. - 1,5 triệu đồng: Đối tượng quy định tại stt 5.4. |
5.1. | Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng | |
5.2. | Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện theo stt 5.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn | |
5.3. | Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện theo stt 5.1. mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng | |
5.4. | Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng | |
6 | Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật | - 01 triệu đồng: Người khuyết tật đặc biệt nặng - 1.250.000 đồng: Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng/người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng - 750.000 đồng: Người khuyết tật nặng - 01 triệu đồng: Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng |
7 | Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng theo stt 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn | 750.000 đồng |
8 | Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng | 750.000 đồng |
Những đối tượng ở trên được hỗ trợ mai táng phí tối thiểu bằng 10 triệu đồng. Nếu được hỗ trợ mai táng phí tại nhiều văn bản với các mức khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.
Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác: Tối thiểu 25 triệu đồng.
Bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú: Xem xét hỗ trợ mức tối thiểu 05 triệu đồng.
Trên đây là chi tiết về vấn đề: Sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%?