Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa chính thức tăng lãi suất huy động tiền gửi vào các ngày cuối tuần (thứ Bảy và Chủ nhật) lên mức cao nhất 6,4%/năm.
Đây là mức lãi suất huy động được niêm yết một cách chính thức cao nhất hiện nay, đồng thời Eximbank cũng đang là ngân hàng duy nhất áp dụng biểu lãi suất huy động trực tuyến riêng cho các ngày cuối tuần.
Bắt đầu từ tháng 10/2024, Eximbank tung ra biểu lãi suất huy động trực tuyến dành riêng cho các ngày cuối tuần trong tháng. Sau hơn một tháng triển khai, nhà băng này vừa chính thức điều chỉnh tăng thêm lãi suất huy động trực tuyến dành cho các ngày cuối tuần, bắt đầu từ hôm nay 23/11/2024.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tăng mạnh 0,4%/năm lên mức 5,6%/năm từ hôm nay. Thậm chí, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15 tháng còn tăng mạnh hơn với mức tăng 0,6%/năm lên 6,3%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lên mức 6,4%/năm. Đây là mức lãi suất “đỉnh nóc kịch trần” trên thị trường hiện nay theo niêm yết một cách chính thức.
Eximbank giữ nguyên lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại dành cho các ngày cuối tuần. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 4,5%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng đang là 4,75%/năm (mức lãi suất trần dành cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng theo quy định của NHNN), và kỳ hạn 6 tháng có lãi suất 5,5%/năm.
Lãi suất huy động nói trên dành cho khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Trường hợp khách hàng gửi tiền chọn lĩnh lãi đầu kỳ, lãi suất sẽ thấp hơn 0,2%/năm với kỳ hạn từ 3 – 36 tháng, trong khi kỳ hạn 1 – 2 tháng không thay đổi.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho ngày cuối tuần này được Eximbank áp dụng cho các ngày cuối tuần trong tháng 11 gồm: 23, 24, 30/11/2024; và các ngày cuối tuần trong tháng 12 gồm: 01, 07, 08, 14, 15, 21, 22, 28, 29/12/2024.
So với biểu lãi suất huy động trực tuyến áp dụng vào các ngày làm việc trong tuần, mức chênh lệch lãi suất cao nhất lên đến 1,2%/năm. Eximbank chỉ điều chỉnh lãi suất ngân hàng với tiền gửi vào các ngày cuối tuần.
Lãi suất ngân hàng khi gửi tiền trực tuyến (lĩnh lãi cuối kỳ) vào các ngày làm việc trong tuần vẫn được giữ nguyên như sau: Kỳ hạn 1 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 2 tháng 4%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,7%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,8%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,9%/năm, và kỳ hạn 36 tháng 5,2%/năm.
Eximbank là ngân hàng thứ 14 tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 11 đến nay, bao gồm: Eximbank, BaoViet Bank, HDBank, GPBank, LPBank, Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank, và VietBank. Trong đó, ABBank, Agribank và VIB là các ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng.
Ngược lại, ABBank cũng là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,2 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 4,5 | 4,75 | 5,5 | 4,5 | 5,6 | 6,4 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,25 | 5,6 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 3,8 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7x |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |