Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9%.
Lãi suất huy động tối đa kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm, theo quy định của NHNN ngày 16/6/2023.
Trên thị trường, hiện Eximbank là ngân hàng duy nhất niêm yết lãi suất "đỉnh nóc kịch trần" đối với kỳ hạn 3-5 tháng. Tuy nhiên, Eximbank chỉ niêm yết lãi suất 4,75%/năm cho tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần. Lãi suất huy động các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu là 4,3%/năm kỳ hạn 3 tháng, và 4,7%/năm kỳ hạn 4-5 tháng.
Eximbank cũng đang dẫn đầu thị trường khi niêm yết lãi suất 6,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, và 6,8%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
Đối với lãi suất tiền gửi dưới 6 tháng, 4,7%/năm là lãi suất tiết kiệm trực tuyến cao nhất tại Ngân hàng Việt Nam Hiện đại (MBV), kỳ hạn 1-2 tháng đang được MBV niêm yết tại 4,3%/năm, và 3 tháng là 4,6%/năm.
Lãi suất ngân hàng 4,5%/năm được các ngân hàng đang niêm yết cho lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng gồm: Nam A Bank (kỳ hạn 3-5 tháng); VietBank, BaoVietBank, NCB, OCB (kỳ hạn 5 tháng).
Lãi suất 4,4%/năm hiện được niêm yết tại VietBank (3-4 tháng), BaoVietBank (4 tháng).
Thống kê hiện có tới 19 ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4%/năm trở lên. Trong đó, có 11 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 4%/năm đối với các kỳ hạn từ 1-5 tháng, số còn lại vẫn đang duy trì lãi suất tiền gửi dưới 4%/năm cho kỳ hạn 1-2 hoặc 3 tháng.
Ngược lại, SCB và Vietcombank tiếp tục niêm yết lãi suất tiết kiệm thấp nhất hệ thống, không chỉ đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng mà đối với tất cả các kỳ hạn.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng đang được hai nhà băng này niêm yết tại 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 1,9%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN KỲ HẠN 1 - 5 THÁNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM) | ||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 4 THÁNG | 5 THÁNG |
EXIMBANK | 4 | 4,75 | 4,75 | 4,75 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
VIETBANK | 4,2 | 4,4 | 4,4 | 4,5 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 4,4 | 4,5 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 4,4 | 4,5 |
OCB | 4 | 4,2 | 4,1 | 4,5 |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 4,3 | 4,4 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
IVB | 4 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
DONGA BANK | 4,1 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 3,95 | 4,1 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 4,1 | 4,1 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 4,04 | 4,04 |
MB | 3,7 | 4 | 4 | 4 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 4 | 4 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 3,95 | 3,95 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
ABBANK | 3,2 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 3,7 | 3,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 3,65 | 3,65 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,45 | 3,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3 | 3 |
BIDV | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
TPBANK | 3,7 | 4 | ||
PGBANK | 3,4 | 3,8 |
BIDV và VietinBank cũng thuộc nhóm niêm yết lãi suất thấp nhất, 2%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, và 2,3%/năm cho kỳ hạn 3-5 tháng.
Tại Agribank, dù thuộc nhóm ngân hàng trả lãi suất thấp nhưng lãi suất tiết kiệm tại nhà băng này vẫn vượt trội hơn so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4.
Hiện lãi suất ngân hàng trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng do Agribank niêm yết là 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm.
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,7%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,8%/năm.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất cao kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: GPBank, BacABank, Cake by VPBank.
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 6,15%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang áp dụng ở kỳ hạn 13-36 tháng.
BacABank đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 13 tháng ở mức 6,1% khi khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng lĩnh lãi hàng tháng chỉ nhận lãi suất ở mức 5,95%/năm.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cho khách hàng cá nhân cao nhất ở kỳ 13 tháng là 5,9%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang niêm yết là 6,1% khi khách hàng gửi tiền từ 24-36 tháng.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 2 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6,15%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
2 tỉ đồng x 6,15%/12 x 13 = 133,25 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.