Từ năm 2026, bảng lương của lực lượng vũ trang có sự thay đổi? Dưới đây là thông tin liên quan đến vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo.
Theo tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 quy định:
"Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ Kết luận này khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị".
Và căn cứ theo tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định:
"Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
c) Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới".
Từ những quy định nêu trên, bảng lương mới sẽ được đề xuất thực hiện sau 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Khi bảng lương mới được xây dựng sẽ không còn tính theo lương cơ sở vì thực hiện cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay.
Theo đó, toàn bộ 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang không còn tính theo lương cơ sở sau 2026 khi chính thức thực hiện cải cách tiền lương (nếu việc đề xuất thực hiện bảng lương mới được chấp thuận và chính thức áp dụng).
Tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV, tiền lương của lực lượng vũ trang được xác định:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.
Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP cũng quy định:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 1/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 1/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 1/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, từ 1/7/2024 mức lương cơ sở của lực lượng vũ trang là 2.34 triệu đồng/tháng, hệ số lương sĩ quan quân đội tùy thuộc vào cấp bậc quân hàm.
Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương từ 1/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) |
Đại tướng | 10,40 | 24.336.000 |
Thượng tướng | 9,80 | 22.932.000 |
Trung tướng | 9,20 | 21.528.000 |
Thiếu tướng | 8,60 | 20.124.000 |
Đại tá | 8,00 | 18.720.000 |
Thượng tá | 7,30 | 17.082.000 |
Trung tá | 6,60 | 15.444.000 |
Thiếu tá | 6,00 | 14.040.000 |
Đại úy | 5,40 | 12.636.000 |
Thượng úy | 5,00 | 11.700.000 |
Trung úy | 4,60 | 10.764.000 |
Thiếu úy | 4,20 | 9.828.000 |