Trên thị trường hiện có 3 ngân hàng trả lãi suất trên 8%/năm cho các kỳ hạn từ 12-13 tháng.
Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa điều chỉnh lãi suất huy động từ hôm nay. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-6 tháng tăng 0,1%/năm; 7-8 tháng tăng 0,05%/năm. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,9%/năm, 2 tháng 4,1%/năm, 3 tháng 4,2%/năm, 4 tháng 4,3%/năm, 5 tháng 4,4%/năm, 6-7 tháng 5,55%/năm, 8 tháng 5,6%/năm.
NCB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 9-12 tháng. Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 9 tháng là 5,65%/năm, 10 tháng 5,7%/năm, 11 tháng 5,75%/năm, và 12 tháng là 5,8%/năm.
Lãi suất kỳ hạn từ 13-60 tháng giảm về mức 5,8%/năm. Lãi suất kỳ hạn 13-15 tháng giảm 0,1%/năm, 18-60 tháng giảm tới 0,35%/năm.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng vừa điều chỉnh lãi suất huy động, mức giảm đồng loạt 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Đây là lần đầu tiên sau gần 3 tháng VPBank điều chỉnh lãi suất.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến tiền gửi dưới 10 tỷ đồng, kỳ hạn 1 tháng giữ nguyên 3,6%/năm, 2-5 tháng giữ nguyên 3,8%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng giảm xuống 4,8%/năm, 12-18 tháng là 5,3%/năm, và 24-36 tháng giảm còn 5,6%/năm.
Lãi suất tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên được cộng thêm lần lượt 0,1% và 0,2%/năm. Ngoài ra, khách hàng ưu tiên gửi tiền từ 100 triệu đồng trở lên, sẽ được cộng thêm 0,1%/năm lãi suất. Lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên 5,8%/năm.
Trước NCB và VPBank, chỉ có một số nhà băng điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu tháng 10, gồm: Agribank (tăng lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng), MSB, LPBank, Eximbank, và Bac A Bank cũng tăng lãi suất ở một số kỳ hạn. Ngược lại, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-11 tháng và Techcombank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn 1-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 24/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,2 | 2,7 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Theo NHNN, trong tháng 9/2024, lãi suất tiền gửi bình quân của ngân hàng thương mại (NHTM) ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng.
Lãi suất tiền gửi bình quân đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 2,7-3,7%/năm.
Lãi suất huy động bình quân có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng là 4,4-4,9%/năm; từ 5,3-6,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng; và từ 6,9-7,4%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.
Lãi suất cho vay bình quân của NHTM đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 6,7-9,1%/năm.
Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên khoảng 3,7%/năm thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của NHNN (4%/năm).
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9,5%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,6%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,7%/năm.
MSB áp dụng lãi suất cao nhất 8%/năm kỳ hạn 13 tháng khi khách hàng có sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1/1/2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỉ đồng.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 700 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
700 triệu đồng x 6%/12 x 13 = 45,5 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.