Lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Sau 4 tháng giữ nguyên biểu lãi suất huy động, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa tăng lãi suất đối với một loạt kỳ hạn tiền gửi.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được MB cập nhật, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-4 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm. Hiện lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,6%/năm và kỳ hạn 3-4 tháng mới nhất là 3,9%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 5 tháng được MB điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm, lên 3,8%/năm từ hôm nay.
MB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng lên mức mới 4,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 13 đến 18 tháng cũng tăng 0,1%/năm, lên mức 5,1%/năm.
Một số kỳ hạn tiền gửi được MB giữ nguyên lãi suất, trong đó kỳ hạn 12 tháng giữ nguyên 5,1%/năm; các kỳ hạn tiền gửi từ 24-60 tháng vẫn có mức lãi suất cao nhất, lên đến 5,9%/năm.
Sau 4 tháng, MB mới tiếp tục thay đổi biểu lãi suất huy động. Trước đó, ngày 10/7, ngân hàng này tăng tăng lãi suất đồng loạt các kỳ hạn tiền gửi từ 1-60 tháng.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn. Đây là lần đầu tiên sau đúng 3 tháng, VIB mới điều chỉnh lãi suất huy động sau khi tăng 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn từ 1-18 tháng vào ngày 7/8.
Trong kỳ điều chỉnh lãi suất hôm nay, lãi suất huy động được VIB tăng thêm 0,3%/năm kỳ hạn 1-5 tháng, tăng thêm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do VIB vừa cập nhật, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4,8%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 5,3%/năm và lãi suất huy động cao nhất thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất 5,4%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÀY 8/11/2024 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,2 | 2,7 | 3,5 | 3,5 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,4 | 5,7 |
MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Ngoài VIB và MB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Như vậy, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 11, gồm VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank.
Lãi suất PVcomBank hiện ở mức cao nhất thị trường, lên đến 9,5% cho kỳ hạn 12 tháng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng. Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,1% khi khách hàng gửi tiền online và 4,8% khi gửi tiền tại quầy.
Theo sau, HDBank với mức lãi suất 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng. Ở điều kiện thường, HDBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,5% khi khách hàng gửi tiền online và 5,4% khi gửi tiền tại quầy.
Top những ngân hàng có lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở điều kiện thường có thể kể đến như: BacABank, Cake by VPBank, NCB.
BacABank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 6%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi trước, theo tháng và theo quý nhận lãi suất lần lượt ở mức 5,9%, 5,85%/năm.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,8%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi theo tháng và theo quý, lãi suất lần lượt ở mức 5,65% và 5,68%. Mức lãi suất cao nhất Cake by VPBank niêm yết là 6,1% khi khách hàng gửi tiền từ 24 - 36 tháng.
Lãi suất tiết kiệm 12 tháng ở NCB đang niêm yết cao nhất ở mức 5,8% khi khách hàng gửi tiết kiệm An Phú. Khách hàng gửi tiết kiệm truyền thống chỉ nhận lãi suất 5,7% khi lĩnh lãi cuối kỳ.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 250 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
250 triệu đồng x 6%/12 x 12 = 15 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.