Sa thải người lao động trái pháp luật, chủ doanh nghiệp có thể bị phạt đến 200 triệu đồng?

15/01/2024 12:09

Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lỗi do người lao động gây ra. Tuy nhiên, sa thải trái pháp luật, doanh nghiệp có thể bị phạt rất nặng.

Sa thải lao động như thế nào là đúng luật?

Theo Điều 122, Bộ luật Lao động 2019 quy định:

 Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 125 của Bộ luật này;

- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được sa thải nhân viên khi chứng minh được lỗi của nhân viên. Việc sa thải nhân viên phải được ghi thành văn bản.

Sa thải người lao động trái pháp luật, doanh nghiệp có thể bị phạt đến 200 triệu đồng? - Ảnh 1.

Doanh nghiệp chỉ được sa thải người lao động khi chứng minh được lỗi của người vi phạm kỷ luật lao động. Ảnh minh họa: TL

Sa thải lao động trái luật, doanh nghiệp bị xử lý thế nào?

Trường hợp xử lý kỷ luật sa thải người lao động không đúng quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt như sau:

- Căn cứ theo Điểm đ, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật sa thải không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng.

Ngoài ra còn buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm.

- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử lý sa thải đối với người lao động đang trong thời gian: Nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm thì bị phạt từ 20-45 triệu đồng.

Ngoài ra, còn buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế.

- Đồng thời, căn cứ theo Khoản 3, Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động bị phạt tiền từ 20-45 triệu đồng.

Đồng thời, còn buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.

Sa thải người lao động trái pháp luật có thể bị xử lý hình sự?

Tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 32, Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Người nào có đầy đủ những cấu thành tội phạm sau đây sẽ phạm tội sa thải người lao động trái pháp luật.

- Về dấu hiệu khách thể: Xâm phạm đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, mà cụ thể là quyền được làm việc của công dân.

Đối tượng của tội phạm là người lao động.

- Về dấu hiệu khách quan: Người có hành vi sa thải người lao động trái pháp luật (không thuộc trường hợp được áp dụng hình thức sa thải theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019) vì vụ lợi, hoặc động cơ cá nhân.

Hậu quả: khiến người lao động lâm vào tình trạng khó khăn, không có đủ điều kiện kinh tế duy trì cuộc sống, hành vi đe dọa làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần đối với họ.

- Về dấu hiệu chủ quan: Lỗi của người phạm tội sa thải người lao động trái pháp luật là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi sa thải người lao động là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

Động cơ là vì vụ lợi (lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, địa vị trong cơ sở làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác (vì tư thù cá nhân).

- Về dấu hiệu chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định, là người đứng đầu trong các doanh nghiệp, công ty hay các trưởng phòng tuyển dụng.

- Khung hình phạt đối với tội sa thải người trái pháp luật: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

- Khung hình phạt tăng nặng: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

+ Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

+ Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.

Sa thải người lao động trái pháp luật, doanh nghiệp có thể bị phạt đến 200 triệu đồng? - Ảnh 3.

Sa thải người lao động trái luật, doanh nghiệp có thể bị phạt rất nặng. Ảnh minh họa: TL

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sa thải người lao động trái pháp luật

Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2, Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:

"Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm".

Theo quy định trên, tội sa thải người lao động trái pháp luật được xem là tội phạm ít nghiêm trọng và có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Sa thải người lao động trái pháp luật, chủ doanh nghiệp có thể bị phạt đến 200 triệu đồng?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO