Biểu lãi suất Agribank, BIDV huy động đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,6-4,8%/năm.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm, với các kỳ hạn 1-12 tháng.
Theo khảo sát đối với biểu lãi suất của các ngân hàng thương mại về kỳ hạn tiền gửi 12 tháng, lãi suất ngân hàng cao nhất đối với kỳ hạn này đang là 5,8%/năm, được niêm yết tại BaoViet Bank, BVBank, Dong A Bank, NCB và Saigonbank.
Trong khi đó, GPBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,75%/năm. Bac A Bank và CBBank cũng nằm trong nhóm ngân hàng có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cao nhất với 5,7%/năm.
Các ngân hàng niêm yết lãi suất ngân hàng 5,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng gồm OceanBank, KienLongBank, Nam A Bank và VietBank.
Trong khi đó, HDBank, PGBank, SHB và VPBank công bố lãi suất tiền gửi kỳ hạn này là 5,5%/năm.
3 ngân hàng MSB, Sacombank và Viet A Bank đang niêm yết mức lãi suất 5,4%/năm cho tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng.
Còn Eximbank, OCB và TPBank duy trì mức lãi suất 5,2%/năm cho kỳ hạn này.
Nhóm các ngân hàng LPBank, MB và PVCombank công bố lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng là 5,1%/năm.
Các nhà băng còn lại niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng ở mức dưới 5%/năm.
Cụ thể, Techcombank niêm yết lãi suất 4,95%/năm cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng (lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng là 5%/năm, từ 3 tỷ đồng trở lên 5,05%/năm).
Ngân hàng ACB cũng chỉ trả lãi suất 4,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, số tiền dưới 200 triệu đồng. Gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất 5% và gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, lãi suất là 5,05%/năm. Từ 5 tỷ đồng trở lên, ACB trả lãi suất huy động cao nhất là 5,1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 |
Nhóm các ông lớn thuộc big4 như Agribank, BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại 4,7%/năm, trong khi Vietcombank vẫn đang duy trì mức lãi suất 4,6%/năm.
Ngân hàng SeABank chỉ niêm yết mức lãi suất 4,5%/năm, còn SCB là ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng thấp nhất hiện nay, chỉ 3,7%/năm.
Ghi nhận lãi suất tiền gửi tại Agribank đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,7 - 4,8%, tùy từng kỳ hạn. Lãi suất kỳ hạn 24 tháng niêm yết ở mức cao nhất, lên tới 4,8%.
Thấp hơn một chút, lãi suất kỳ hạn gửi tiết kiệm 12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 18 tháng là 4,7%. Kế tiếp là kỳ hạn 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng và 11 tháng, lãi suất Agribank là 3,0%.
Lãi suất kỳ hạn 4 tháng, 5 tháng, lãi suất thấp hơn ở ngưỡng 2%. Còn ở kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, lãi suất Agribank ở mức 1,7%. Đối với lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn Agribank đang áp dụng ở ngưỡng 0,2%.
Công thức tính tiền lãi gửi ngân hàng:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x kỳ hạn gửi tiền
Ví dụ, bạn gửi 150 triệu đồng tiết kiệm tại Agribank ngày 23.9.2024, tùy vào kỳ hạn gửi tiền là lãi suất tương ứng, số tiền lãi bạn nhận như sau:
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank, BIDV kỳ hạn 3 tháng: 750.000 đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank, BIDV kỳ hạn 6 tháng: 2,25 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank, BIDV kỳ hạn 9 tháng: 3,375 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank, BIDV kỳ hạn 12 tháng: 7,05 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank, BIDV kỳ hạn 24 tháng: 14,4 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.