Lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Khảo sát biểu lãi suất huy động trực tuyến của các ngân hàng ngày 26/12 cho thấy, lãi suất huy động cao nhất của kỳ hạn 12 tháng là 6,3%/năm do MSB công bố.
Tuy nhiên, MSB chỉ áp dụng mức lãi suất này cho khách hàng cá nhân đang nhận lương qua tài khoản mở tại MSB, khách hàng ưu tiên theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ, khách hàng cá nhân đang làm việc tại MSB hoặc Tập đoàn TNR.
Với khách hàng không thuộc một trong các đối tượng trên, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất theo niêm yết chính thức đối với kỳ hạn 12 tháng là 6,05%/năm cho khách hàng gửi tiền tại GPBank.
Nhóm các ngân hàng dẫn đầu về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng còn có ABBank, BVBank và CBBank. Cả 3 nhà băng cùng niêm yết mức lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn này.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại Indovina Bank cũng tiệm cận với nhóm ngân hàng trên, tại mức 5,95%/năm.
Nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động 5,8%/năm cho kỳ hạn này có BaoVietBank, Dong A Bank, NCB, OceanBank và Saigonbank.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng tại Kienlongbank và Viet A Bank là 5,7%/năm.
Nhóm các ngân hàng: Bac A Bank, HDBank, Nam A Bank, VietBank hiện niêm yết lãi suất 5,6%/năm.
Mức lãi suất huy động 5,5%/năm kỳ hạn 12 tháng được niêm yết tại LPBank, PGBank, SHB và VPBank. Tuy nhiên, mức lãi suất này được VPBank áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng. Lãi suất sẽ tăng thêm 0,1%/năm với tiền gửi tiết kiệm từ 10 tỷ đồng trở lên.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Ngoài ra, VPBank cũng tăng thêm lãi suất 0,1%/năm cho tài khoản tiền gửi từ 100 triệu đồng, kỳ hạn từ 1 tháng trở lên. Do vậy, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cao nhất tại VPBank là 5,7%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến từ 5%/năm với kỳ hạn 12 tháng cũng đang hiện diện tại các ngân hàng: Sacombank (5,4%/năm); OCB và TPBank (5,3%/năm); Eximbank (5,2%/năm); MB và PVCombank (5,1%/năm) và SeABank (5%/năm).
Lãi suất PVcomBank hiện ở mức cao nhất thị trường, lên đến 9,5% cho kỳ hạn 12 tháng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng, tuy nhiên khách hàng phải đáp ứng điều kiện đặc biệt.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,1% khi khách hàng gửi tiền online và 4,8% khi gửi tiền tại quầy.
Theo sau, HDBank với mức lãi suất 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng. Ở điều kiện thường, HDBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,6% khi khách hàng gửi tiền online và 5,5% khi gửi tiền tại quầy.
Top những ngân hàng có lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở điều kiện thường có thể kể đến như: GPBank, ABBank, Ngân hàng TNHH INDOVINA (IVB).
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất 12 tháng ở mức 6,05%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Hiện mức lãi suất cao nhất ngân hàng này niêm yết là 6,15% ở kỳ hạn 13-36 tháng.
ABBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 6%/năm khi khách hàng gửi tiền online, nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi trước, theo tháng và theo quý nhận lãi suất lần lượt ở mức 5,66%, 5,84%, 5,87%/năm.
IVB đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,95%/năm cho khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng lĩnh lãi hàng tháng nhận lãi suất 5,79%/năm.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 6%/12 x 12 = 30 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.