Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Lãi suất trên 6%/năm đang được một số ngân hàng niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa trở thành ngân hàng thương mại trong nước thứ 26 giảm lãi suất huy động sau cuộc họp về lãi suất giữa Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại ngày 25/2.
Đây cũng là lần đầu tiên MB điều chỉnh lãi suất trong hơn 4 tháng qua.
Theo đó, MB vừa điều chỉnh giảm 0,1%/năm lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12-18 tháng đối với tiền gửi tại quầy, tiền gửi trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến vừa được MB công bố, lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn từ 12-18 tháng giảm còn 5%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 4%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4,6%/năm và kỳ hạn 18-60 tháng là 5,9%/năm.
Mức lãi suất 5,9%/năm cũng là lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiền tại MB.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi được MB áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp thấp hơn từ 0,4-0,7%/năm, tuỳ từng kỳ hạn, so với biểu lãi suất tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng của khách hàng doanh nghiệp là 3%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3,4%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng 4,6%/năm, kỳ hạn 18 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,4%/năm và kỳ hạn 36-60 tháng có mức lãi suất tiền gửi cao nhất là 5,5%/năm.
Với việc vừa điều chỉnh giảm lãi suất tiết kiệm, MB cùng với VPBank là hai ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất tiết kiệm trong tháng 4.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,3 | 5,1 | 5,1 | 5,3 | 5,6 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,2 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 4,4 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,4 |
Trước đó, từ ngày 28/3 đến 3/4, VPBank đã hai lần giảm lãi suất tiết kiệm với mức giảm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-5 tháng và giảm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn trên 6 tháng đối với các sản phẩm: Tiết kiệm thường, Tiết kiệm/Tiền gửi có kỳ hạn Phát Lộc Thịnh vượng, Tiết kiệm Thịnh vượng linh hoạt, Tiền gửi Prime Savings.
Theo thống kê, đã có 26 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động từ 0,1-1,05%/năm tùy từng kỳ hạn từ sau cuộc họp ngày 25/2.
Đó là BVBank, MSB, VietBank, Saigonbank, VIB, BaoVietBank, Kienlongbank, Bac A Bank, Viet A bank, PGBank, Eximbank, LPBank, Nam A Bank, SHB, NCB, VCBNeo, BIDV, Techcombank, Vikki Bank, MBV, OCB, VietinBank, ABBank, Agribank, VPBank và MB.
Hiện mức lãi suất trên 6%/năm đang được một số ngân hàng niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
Cake by VPBank áp dụng lãi suất 6%/năm cho kỳ hạn 12-18 tháng và 6,3%/năm cho kỳ hạn 24-36 tháng; Vikki Bank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 24 tháng; VietABank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 18 và 24 tháng, 6,1% cho kỳ hạn 36 tháng; HDBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 18 tháng; GPBank áp dụng mức lãi suất 6,05%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, 6,15%/năm cho kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 70 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 18 tháng và hưởng lãi suất 6,15%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
70 triệu đồng x 6,15%/12 tháng x 18 tháng = 6,4575 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.